|
|||
Trang chủTìm kiếmLịchGiúp đỡDanh sách thành viên | |||
|
Công cụ bài viết | Kiểu hiển thị |
#1
|
|||
|
|||
Từ điển bách khoa về các loài Hoa (bản thu gọn)
Hoa Agabăng Agapanthus umbella L' Her; A.campanukatus Agapanthus, hen alliaceae Agapanthe bleu, A.en ombelle Họ Hành (Alliaceae) Còn gọi là thanh anh; cuống hoa cứng và dài từ 0,7 - 1m, trên ngọn có một chùm hoa màu xanh lơ, có vằn xanh đậm, hoặc trắng, tía, trong chậu qua nhiều năm, cứ sau 1 - 2 năm lại thay chậu một lần. Trồng ngoài trời vào các tháng 4 - 5. Nở hoa ở tuổi 1 - 2, từ cuối xuân đến đầu hạ (tháng 6 - 7) có khi đến cả đầu thu (cuối tháng 9). Khi trời trở rét, lá bắt đầu úa vàng, cần đưa vào chỗ kín gió và ấm (trong nhà kính) để qua đông. Cây gốc châu Phi, nhân giống bằng cách giâm các mẩu thân hành có mắt trong chậu. Được trồng làm cảnh. |
#2
|
|||
|
|||
Hoa Ắctisô Cynura scolymus L. artichoke artichaut Họ Cúc (Asteraceae) Có một cuống dài mang cụm hoa trên một đế nạc gồm nhiều lá bắc màu lục nhạt, mọng nước. Cụm hoa gồm nhiều hoa hình ống màu lam tím, khi chín sẽ nở tung thành một khối xốp hình hoa thị trên đỉnh. Quả bế nhẵn với các tơ trắng dài. Hoa nở quanh năm ở 20 - 25[SUP]o[/SUP]C. Gốc Địa Trung Hải, trồng nhiều ở châu Âu, Ấn Độ, An-giê-ri.... Được người Pháp di thực vào Việt Nam đã một thế kỉ, nay trồng nhiều ở Lâm Đồng, Sa Pa, Tam Đảo, Hải Hưng, Nghệ An. Hoa và búp được hái làm rau tươi, nấu canh hầm với thịt, gan, ăn rất bổ. Hoa chứa 3% đạm, 10 - 16% đường đơn, dùng rất tốt cho bệnh nhân tiểu đường; giúp tiêu hoá tốt, giảm cholesterol trong máu, bảo vệ gan, thận... |
#3
|
|||
|
|||
Hoa Anh đào Hoa trắng hoặc hồng có 5 cánh; nhị nhiều, là bội số của 5; quả hình cầu, màu đỏ. Tuy nhiên, nhờ biện pháp lai giống, người ta có thể tạo ra nhiều chủng hoa anh đào chỉ cho hoa mà không tạo quả, đặc biệt là chủng anh đào được trồng phổ biến ở Nhật Bản. Những cây này rất sai hoa và hoa có cánh kép chứ không chỉ có 5 cánh so với giống nguyên thuỷ. Ra hoa chủ yếu vào mùa xuân (tháng 4 - 5 ở vùng ôn đới), kết quả vào đầu mùa hạ. Ra hoa kết quả từ năm thứ 3, đạt năng suất cao nhất từ năm thứ 5 và có thể sống tới khoảng 30 - 40 năm. Năng suất quả cho 30 – 50 kg/ha tuỳ giống và tuổi. Sống ở Bắc bán cầu, phổ biến nhất ở Nhật; ngại đất đầm lầy hoặc đất sét; nhân giống chủ yếu bằng ghép; cây trồng cách nhau khoảng 2 - 5m. Cerasus vulgaris L.; P. Cerasoides D.Don. Cherry Cerisier Họ Hoa hồng (Rosaceae) Anh đào được nhập trồng ở Đà Lạt. Hoa anh đào được xem là biểu tượng của xứ Phù Tang (Nhật). Còn theo ngôn ngữ nhà Phật thì hoa anh đào là biểu tượng của sự vô thường. |
#4
|
|||
|
|||
Hoa Anh thảo Cyclamen persicum Cyclamen of Persia, florist's cyclamen Cyclamen de Perse Họ Trân châu (Primulaceae) Còn gọi là tiên hồng Ba Tư, cây hoa lật. Lá hình tim, màu lục thẫm, có ánh bạc ở giữa. Hoa màu hồng, đỏ, hồng, cam, tím, trắng... tuỳ giống. Cánh hoa trơn láng. Hoa mọc trên những cuống dài màu hồng nhạt, cánh hoa trông gần như bẻ gập xuống sát với cuống hoa. Mùa ra hoa : mùa thu, mùa đông và đầu xuân. Hoa sống tới 4 - 6 tuần ở những nơi mát và kín gió. Cây trồng bằng hạt hoặc trồng thẳng bằng củ hành, lấp đất phủ một nửa củ. Gốc ở Trung Đông và Địa Trung Hải. Cây ưa nắng dịu và bóng râm; đất ẩm vừa, không giữ nước, nhiều mùn, trung tính hoặc hơi chua; cần thường xuyên ngắt bỏ lá úa và hoa tàn. Trồng làm cảnh trong chậu, trong phòng ẩm, ngoài vườn, công viên... hoặc cũng tươi được lâu. Củ anh thảo có thể dùng xay bột làm bánh hoặc nuôi gia súc. Người ta quan niệm rằng hoa anh thảo mang ý nghĩa "nhút nhát, thiếu tự tin'' vì nó chưa bao giờ hướng về phía Mặt Trời. Người xưa thì cho rằng trồng loài hoa này quanh nhà để tránh những điềm gở. |
#5
|
|||
|
|||
Hoa Anh túc hồng Còn gọi là a phen, thuốc phiện hoa đỏ, mĩ nhân, lệ xuân. Cây thảo có hoa đơn hoặc kép, mọc khoẻ. Hoa to, có nhiều màu, đồng màu hoặc loang lổ. Các màu thường là trắng, tía, nhiều nhất là màu đỏ rực. Anh túc nở hoa sớm hoặc muộn tuỳ thời gian gieo hạt từ tháng 5 đến tháng 7. Cây mọc tốt trên mọi loại đất; không cần chăm sóc nhiều. Nhân giống bằng gieo hạt hoặc chiết, ghép. Trồng làm cảnh và dùng để chiết xuất ra một chất có khả năng an thần. Tính chất gây ngủ của hoa anh túc là lí do chính giải thích vì sao người ta gán cho hoa anh túc biểu tượng của ''sự lãng quên''. Papaver somniferum L.; P.rhoeas Poppy, corn – poppy Pavot rouge Họ A phiến (Papaveraceae) |
#6
|
|||
|
|||
Hoa Anh túc phương đông Hoa màu đỏ da cam, vàng rực rỡ hoặc trắng muốt, tuỳ gương. Ra hoa tháng 4 - 6. Thích đất nươngrẫy trên núi. Nhựa cây trích từ quả dùng làm thuốc phiện, hoa làm cảnh. Papaver orientalis L. Poppy of the orient Pavot d' Orient, pavot vivace Họ A phiến (Papaveraceae) |
#7
|
|||
|
|||
Hoa Ánh hồng Pachyptera hymenaea (DC.) A. Gentry Garlic vine Bignone Họ Núc nác (Bignoniaceae) Cây leo có hoa mọc thành chùm to gồm nhiều hoa; hoa to hình ống dài, chia thành 2 môi xếp sát nhau; môi trên có 2 thuỳ, môi dưới có 3 thuỳ, các thuỳ gần như bằng nhau; nhị 4; mỗi nhánh mang 3 hoa màu tím hồng nhạt khác nhau. Hoa mềm và dễ rụng. Mùa hoa ngắn; nở rộ vào đầu mùa đông hay giữa mùa hè. Gốc từ Mê-hi-cô, được trồng phổ biến ở các tỉnh miền Nam nước ta. Thường trồng làm hàng rào hoặc uốn thành giàn leo trang trí ở cổng biệt thự. |
CHUYÊN MỤC ĐƯỢC TÀI TRỢ BỞI |
Công cụ bài viết | |
Kiểu hiển thị | |
|
|
Diễn đàn được xây dựng bởi SangNhuong.com |